HƯỚNG DẪN HỌC TIẾNG NHẬT THEO GIÁO TRÌNH MINA NO NIHONGO
1 . Giai đoạn bắt đầu (nhập môn)
- Tìm hiểu hệ thống chữ cái trong Tiếng Nhật
Trước Khi bước vào học cơ bản ngôn ngữ tiếng Nhật
bạn phải qua quá trình nhập môn , đó là phải học thuộc được 2 bảng chữ cái trong tiếng nhật ( bảng chữ cái hiragana(chữ mềm ) và katakana (chữ cứng ).
- a : Chữ Romaji (chữ phiên âm latinh)
- ア : Chữ cứng Katakana
Vậy tại sao trong tiếng Nhật lại có những 3 hệ thống chữ cái như vậy . ?
Nói một cách chính xác , Trong tiếng Nhật có 4 hệ thống Chữ đó là
- Hiragana - Vd : あ
- Katakana - Vd : ア
- Romaji - Vd :a
- Kanji ( chữ Hán ) : Vd :青い (あおい- aoi)
Sao lại rắc rối như vậy , ad sẽ giải thích cho các bạn dễ hiểu nhé :
- Chữ Hira (chữ mềm ) dùng để biểu thi cách đọc của chữ hán (kanji ) .
- Chữ Kata(Chữ cứng ) thường dùng để chuyển những từ mượn mà tiếng Nhật không có , như tiếng anh , tiếng pháp... và Nhật hóa chúng.
+đặc biệt Chữ kata còn dùng để gọi tên các địa danh , danh từ riêng của những nước khác ,phiên âm tên của người nước ngoài sang tiếng Nhật , Nếu bạn không phải người Nhật , tên của bạn sẽ được chuyển sang Chữ Kata đấy !
Vd : Ad có tên là Nga >>>> Chuyển sang tên tiếng Nhật sẽ là ガ (ga)
- Romaji dùng để phiên âm cách đọc latinh của các chữ hiragana
- Chữ kanji (chữ hán ) là hệ thống chữ xuất hiện nhiều nhất trong tiếng Nhật và chúng ta bắt buộc phải sử dụng chúng để phân biệt các từ đồng âm khác nghĩa .
Hãy xem giải thích sau để hiểu hơn nhé
花 はな
鼻 はな
花- はな - hana (bông hoa )
鼻 - はな - hana (cái mũi )
ví dụ ta có 2 từ trên , đều có cách đọc là hana , nếu viết chữ hiragana vậy thôi người ta sẽ ko biết nó là cái mũi hay bông hoa , vậy nên dùng chữ kanji 花và 鼻 để phân biệt chúng dễ dàng hơn .
- Lý do Tiếng Nhật xuất hiện nhiều chữ Hán cũng là để rút ngắn câu dễ nhìn và dễ hiểu hơn .
この本が重いですね!
=この(ほん)が(おもい)ですね’!
Thay thế 本 bằng ほん、重い bằng おもい bạn có thấy câu văn dễ nhìn và dễ hiểu hơn không đúng không nào
Giờ thì bạn đã hiểu được ý nghĩa hệ thống chữ cái trong tiếng Nhật rồi .
Tiếp theo là cách học chúng nhé !
Vào Link Sau để học bảng chữ cái :
>>>>>Tiếng Nhật Nhập Môn - Học Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật
Sau khi đã làm chủ đươc 2 bảng chữ cái HIra và Kata , bạn đã qua giai đoạn nhập môn đầy thử thách nhất , con đường chinh phục tiếng Nhật giờ đây sẽ trở nên rất dễ dàng . Và cũng đến lúc bạn sử dụng giáo trình Admin gửi để học những bài đầu tiên của trình độ sơ cấp nhé :
- Trước tiên bạn sẽ học 2 giáo trình Chính là Sách Giáo Khoa phần I và sách giải thích ngữ pháp và từ vựng bản tiếng việt Phần 1 ( 25 bài Mina )
- TRong quyển giải thích ngữ pháp và từ vựng bản tiếng việt có giải thích đầy đủ về nghĩa từ và ngữ pháp nên rất dễ hiểu , khi học xong một bài trong quyển giải thích ngữ pháp bạn sẽ học kèm với một bài trong quyển giáo trình bản tiếng Nhật để hiểu hơn về cách dùng từ nhé !
Truy cập link sau để học online :
>>>>>>>>>>Học Mina No NIhongo 50 bài
- Khi đã học được khoảng 5 bài trong 2 giáo trình , bạn bắt đầu có thể chuyển sang học kèm các quyển còn lại , học quyển Mondaishu để làm bài tập , quyển kanji để học chữ hán , quyển luyện nghe để rèn luyện kĩ năng nghe ...
Đến đây quá trình chinh phục tiếng Nhật thật dễ dàng rồi !
Chúc bạn học tốt !
- Tìm hiểu hệ thống chữ cái trong Tiếng Nhật
Trước Khi bước vào học cơ bản ngôn ngữ tiếng Nhật
bạn phải qua quá trình nhập môn , đó là phải học thuộc được 2 bảng chữ cái trong tiếng nhật ( bảng chữ cái hiragana(chữ mềm ) và katakana (chữ cứng ).
Theo thứ tự của あ a ア sẽ là : - あ : Chữ mềm hiragana(Bảng chữ cái tiếng Nhật )
- a : Chữ Romaji (chữ phiên âm latinh)
- ア : Chữ cứng Katakana
Vậy tại sao trong tiếng Nhật lại có những 3 hệ thống chữ cái như vậy . ?
Nói một cách chính xác , Trong tiếng Nhật có 4 hệ thống Chữ đó là
- Hiragana - Vd : あ
- Katakana - Vd : ア
- Romaji - Vd :a
- Kanji ( chữ Hán ) : Vd :青い (あおい- aoi)
Sao lại rắc rối như vậy , ad sẽ giải thích cho các bạn dễ hiểu nhé :
- Chữ Hira (chữ mềm ) dùng để biểu thi cách đọc của chữ hán (kanji ) .
- Chữ Kata(Chữ cứng ) thường dùng để chuyển những từ mượn mà tiếng Nhật không có , như tiếng anh , tiếng pháp... và Nhật hóa chúng.
+đặc biệt Chữ kata còn dùng để gọi tên các địa danh , danh từ riêng của những nước khác ,phiên âm tên của người nước ngoài sang tiếng Nhật , Nếu bạn không phải người Nhật , tên của bạn sẽ được chuyển sang Chữ Kata đấy !
Vd : Ad có tên là Nga >>>> Chuyển sang tên tiếng Nhật sẽ là ガ (ga)
- Romaji dùng để phiên âm cách đọc latinh của các chữ hiragana
- Chữ kanji (chữ hán ) là hệ thống chữ xuất hiện nhiều nhất trong tiếng Nhật và chúng ta bắt buộc phải sử dụng chúng để phân biệt các từ đồng âm khác nghĩa .
Hãy xem giải thích sau để hiểu hơn nhé
花 はな
鼻 はな
花- はな - hana (bông hoa )
鼻 - はな - hana (cái mũi )
ví dụ ta có 2 từ trên , đều có cách đọc là hana , nếu viết chữ hiragana vậy thôi người ta sẽ ko biết nó là cái mũi hay bông hoa , vậy nên dùng chữ kanji 花và 鼻 để phân biệt chúng dễ dàng hơn .
- Lý do Tiếng Nhật xuất hiện nhiều chữ Hán cũng là để rút ngắn câu dễ nhìn và dễ hiểu hơn .
この本が重いですね!
=この(ほん)が(おもい)ですね’!
Thay thế 本 bằng ほん、重い bằng おもい bạn có thấy câu văn dễ nhìn và dễ hiểu hơn không đúng không nào
Giờ thì bạn đã hiểu được ý nghĩa hệ thống chữ cái trong tiếng Nhật rồi .
Tiếp theo là cách học chúng nhé !
Vào Link Sau để học bảng chữ cái :
>>>>>Tiếng Nhật Nhập Môn - Học Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật
Sau khi đã làm chủ đươc 2 bảng chữ cái HIra và Kata , bạn đã qua giai đoạn nhập môn đầy thử thách nhất , con đường chinh phục tiếng Nhật giờ đây sẽ trở nên rất dễ dàng . Và cũng đến lúc bạn sử dụng giáo trình Admin gửi để học những bài đầu tiên của trình độ sơ cấp nhé :
- Trước tiên bạn sẽ học 2 giáo trình Chính là Sách Giáo Khoa phần I và sách giải thích ngữ pháp và từ vựng bản tiếng việt Phần 1 ( 25 bài Mina )
- TRong quyển giải thích ngữ pháp và từ vựng bản tiếng việt có giải thích đầy đủ về nghĩa từ và ngữ pháp nên rất dễ hiểu , khi học xong một bài trong quyển giải thích ngữ pháp bạn sẽ học kèm với một bài trong quyển giáo trình bản tiếng Nhật để hiểu hơn về cách dùng từ nhé !
Truy cập link sau để học online :
>>>>>>>>>>Học Mina No NIhongo 50 bài
- Khi đã học được khoảng 5 bài trong 2 giáo trình , bạn bắt đầu có thể chuyển sang học kèm các quyển còn lại , học quyển Mondaishu để làm bài tập , quyển kanji để học chữ hán , quyển luyện nghe để rèn luyện kĩ năng nghe ...
Đến đây quá trình chinh phục tiếng Nhật thật dễ dàng rồi !
Chúc bạn học tốt !
0 nhận xét:
Đăng nhận xét